Nêu được 3 điều kiện
(thời hạn, thủ tục thông báo tìm kiếm, đơn yêu cầu) và những hậu quả pháp lí
(về năng lực chủ thể, tài sản, nhân thân và quan hệ hôn nhân) của việc tuyên
bố mất tích và tuyên bố chết.
|
Law Outline - Đề cương Luật
Thứ Sáu, 9 tháng 9, 2016
Điều kiện và những hậu quả pháp lý của tuyên bố mất tích và tuyên bố chết
Thứ Năm, 8 tháng 9, 2016
Năng lực pháp luật của cá nhân và năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Khái niệm, 3 nhóm nội dung năng lực pháp luật của
cá nhân (tài sản, nhân thân, tham gia quan hệ) và 4 đặc điểm (ghi nhận, bình đẳng, không hạn chế, thời điểm phát sinh và chấm dứt) về năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân.
5 loại khách thể của quan hệ pháp luật Dân sự
Xác
định được khách thể (5 loại khách thể) và nội dung của các quan hệ pháp luật
dân sự.
Quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong Luật dân sự
Xác
định được các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân mà luật dân sự điều chỉnh (cho
ví dụ minh hoạ).
Quan hệ pháp luật dân sự.
Khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố cấu thành, căn cứ phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
1. Khái niệm quan hệ pháp luật
dân sự
Là quan hệ xã hội do các quan hệ pháp luật dân
sự điều chỉnh, tức là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân sự, các quan
hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản trong các lĩnh vực dân sự, hôn
nhân gia đình, lao động, thương mại...
Các quan hệ xã hội này rất đa dạng
và rất rộng.
2. Đặc điểm của quan hệ pháp
luật dân sự
a) Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự
rất đa dạng nhưng độc lập về tài sản và tổ chức: Bởi vì quan hệ pháp luật dân
sự là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh thường nhật đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Đây là những quan hệ xã hội phát sinh
thường nhật trong một phạm vi rất rộng, đáp ứng nhu cầu của bất cứ chủ thể nào
trong xã hội.
- Biểu hiện của sự đa dạng: Chủ thể trong quan
hệ pháp luật dân sự bao gồm:
+ Cá nhân;
+ Pháp nhân;
+ Tổ hợp tác;
+ Hộ gia đình;
+ Nhà nước.
- Độc lập về tổ chức: Chủ thể khi tham gia vào
quan hệ dân sự đều độc lập, không lệ thuộc về mặt tổ chức. Tránh trường hợp đổ
lỗi trách nhiệm cho nhau.
- Độc lập về tài sản: Có sự rành rẽ, độc lập
về tài sản.
b) Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng và
không phụ thuộc vào các yếu tố xã hội khác
- Các chủ thể luôn bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý, không có
sự phân biệt về thành phần xã hội, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp...
- Thể hiện của đặc điểm này trong quan hệ pháp luật dân sự:
+ Các chủ thể bình đẳng về tài sản: Các bên
bình đẳng với nhau, thực hiện quyền và nghĩa vụ bằng tài sản của mình.
+ Bình đẳng về mặt tổ chức: Các chủ thể không lệ thuộc với nhau về
mặt tổ chức, phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây ra.
c) Lợi ích chủ yếu là lợi ích kinh tế là tiền đề cho các quan hệ pháp
luật dân sự
- Lý do để khẳng định lợi ích chủ yếu là lợi ích kinh tế là tiền
đề cho các quan hệ pháp luật dân sự:
+ Thứ nhất là các quan hệ pháp luật dân sự chủ yếu là quan hệ tài
sản nên nó cũng mang các đặc điểm là có tính chất hàng hóa, tiền tệ và tính
chất đền bù tương đương nên lợi ích về vật chất là một biểu hiện phổ biến trong
quan hệ dân sự.
+ Các bên thiết lập một quan hệ dân sự nhằm một mục đích nhất
định, tức là đều hướng đến một lợi ích nhất định có thể là lợi ích tinh thần
hoặc lợi ích vật chất từ các quan hệ nhân thân hay quan hệ tài sản.
d) Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp
luật quy định mà có thể các bên trong quan hệ pháp luật dân sự quy
định các biện pháp không trái với pháp luật.
- Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ dân sự có nhiều biện pháp
như các biện pháp mang tính chất tinh thần như xin lỗi, cải chính công
khai...Chủ yếu nhằm mục đích khắc phục các vấn đề thuộc về đời sống tinh thần,
về các giá trị nhân thân.
Nêu được các nguyên tắc của luật dân sự (Điều 3 BLDS 2015)
Điều 3. Các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự:
1. Mọi cá nhân, pháp nhân
đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp
luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải
được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân
phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách
thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân
phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ dân sự.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)